Máy tính,

Khảo sát các nhóm phím trên bàn phím

Khi bạn gõ trên một máy đánh chữ, bạn phải cuộn giấy lên xuống và sử dụng khoảng trắng để định vị bộ phận quay (carriage) vào bất cứ nơi nào bạn muốn trên một trang. Việc hiệu chỉnh nhỏ sau khi đã rút giấy từ máy thì hầu như không thể thực hiện được vì bạn không bao giờ có thể để các ký tự xếp thẳng hàng đúng lần nữa.

Một máy tính không có một carriage, do đó không cổ vấn đề gì đối với việc xếp thẳng hàng. Nếu bạn muốn hiệu chỉnh, bạn sử dụng các phím mũi tên để định vị điểm nháy tại nơi muốn hiệu chỉnh và bắt đầu gõ vào.

Có nhiều nhóm phím trên bàn phím cho phép bạn di chuyển điểm nháy xung quanh:

  • Bộ phím đầu tiên nằm ở bên phải dưới cùng của các phím thông thường. Mỗi phím trong những phím này được đánh dấu bằng một mũi tên thể hiện cách di chuyển của điểm nháy khi bạn muốn nhấn phím đó.
  • Bàn phím số cũng có một phím mũi tên dùng để di chuyển điểm nháy. Nhưng để sử dụng chúng, bạn phải chắc chắn rằng phím Num Lock đã tắt.
  • Nếu dùng bàn phím, bạn sẽ thấy có ít nhất mười phím khác nhau thể hiện một loại mũi tên nào đó. Thật may, hầu hết các phím đều có các từ trên đó giải thích công dụng của chúng. Phím Shift, Backspace, Enter và Tab có các mũi tên trên chúng không di chuyển điểm nháy xung quanh, các phím này hoạt động tương tự như trên một máy đánh chữ

1. Phím Ctrl và Alt

Các phím khác hầu như không phức tạp trừ hai phím đặc biệt, Ctrl (phát âm là Control) và Alt (phát âm tương tự Alt) thì thật không rõ ràng.

Phím Ctrl và Alt không hoạt động độc lập. Bạn sử dụng chúng kết hợp với các phím khác (luôn là một phím chữ) để cung cấp các lệnh cho nhiều chương trình. Đôi khi bạn nhấn giữ hai phím cùng một lúc như phím Ctrl và Shift hay phím Ctrl và Alt

Ví dụ, nếu làm việc trong Word for Windows bạn nhấn giữ phím Ctrl và nhấn I, Word sẽ đặt các chữ bạn nhập kế tiếp ở dạng chữ in nghiêng (nhấn Ctrl và I lần nữa để tắt chế độ này)

Ghi chú:

Trước đó bạn đã học cách khởi động lại máy bằng cách nhấn nút Reset ở phía trước của hộp máy chính . Những người sử dụng DOS đã thực hiện điều này theo một cách khác trong nhiều năm: nhấn giữ Ctrl + Alt rồi sau đó nhấn phím Delete: Hãy nhớ rằng bạn đang ở tại dấu nhắc DOS khi thực hiện điều này.

2. F tượng trưng cho chữ function (chức năng)

Chức năng của các phím F (Function)

Có một nhóm phím 0 phía trên cùng hay ở bên trái cùng của một bàn phím (có thể ở cả hai). Chúng dễ được tìm thấy vì đểu được đánh dấu F1, F2, F3 …. cho đến F12

F trong các tên của phím này thay thế cho Function (chức năng), do đó chúng thường được xem như các phím chức năng. Cách hoạt động của các phím chức năng phụ thuộc duy nhất vào chương trình đang chạy. Vì tất cả chương trình thực hiện các tác vụ khác nhau nên các phím chức năng cũng hoạt động khác nhau. Thường chúng được sử dụng cho những bước tắt hay những tác vụ thông thường. Ví dụ, chức năng F1 thường gọi màn hình help để hướng dẫn bạn qua các tác vụ không quen thuộc.

Khi kiểm tra các menu kéo xuống của các chương trình, bạn sẽ có thể thấy rằng nhiều lệnh chung có các phím tắt liệt kê kế bên chúng.

Màn hình thông báo, Press any key to continue. Bàn phím của tôi không có phím any. Tôi phải làm gì đây ?

Nhiều người sử dụng thường bối rối bởi thông báo này

Nó ý nói bất kỳ phím nào. PC chỉ cần biết bạn đã sẵn sàng tiếp tục, chỉ việc chạm bất kỳ phím nào trên bàn phím (ngoại trừ shift, Caps Lock, Ctrl hay Alt)

0

writer

The author didnt add any Information to his profile yet